BÀ RỊA Một số kiến thức về đồng hồ, em lượm được mời các bác tham khảo ạ

baonguyen88

Tiểu thương tích cực
Tham gia
24 Tháng một 2013
Bài viết
154
Điểm tương tác
5
Một số kiến thức về đồng hồ, em lượm được mời các bác tham khảo ạ

I. Máy đồng hồ
: là linh hồn của đồng hồ và cũng ảnh hưởng rất nhiều đến giá sản phẩm. Đó là lí do vì sao nhiều đồng hồ nhìn vẻ ngoài na ná nhau nhưng giá thì … 1 trời 1 vực.

1.1. Đồng hồ điện tử( quartz)

- Khái niệm: Là loại máy đồng hồ chạy bằng xung động từ trường thông qua nguồn năng lượng từ pin. Máy đồng hồ phân loại theo nơi sản xuất, bao gồm:

+ Máy Thụy Sỹ (Swiss EB, Swiss movement Quartz): Là loại máy có độ chính xác và độ bền cao nhất. Giá của máy Thụy Sỹ rất mắc so với các loại còn lại nên thường chỉ được lắp ở các loại đồng hồ cao cấp

+ Máy Nhật Bản (Japan Movement, Japan Quartz): chất lượng và độ bền tốt, giá cũng dễ chịu.

+ Máy Đài Loan và máy Trung Quốc: Độ chính xác không cao, độ bền thấp. Thường được sử dụng để lắp đặt cho các loại đồng hồ rẻ tiền.

1.2. Đồng hồ cơ

-Khái niệm: Là loại máy đồng hồ chạy bằng năng lượng từ dây cót. Các máy đồng hồ thường là có nhiều chân kính như 17, 21, 25. Có 2 loại

- Loại đồng hồ mà người đeo phải dùng tay vặn núm đồng hồ để lên dây cót ( ký hiệu là Handwinding).

- Loại tự động lên dây cót( Ký hiệu là Automatic)

Hai loại máy đồng hồ cơ trên thường là của Thuỵ Sỹ (đồng hồ cao cấp) hay của Nhật Bản.

* Chú ý:

- Đối với loại máy đồng hồ dùng tay để lên dây cót thì khi lên dây cót, người dùng chỉ vặn núm vừa tầm( vừa cảm thấy căng tay), không được vặn quá căng hết cỡ nhằm tránh bị đứt cót hay rối dây tóc của bộ máy, gây hỏng máy.

- Đối với đồng hồ tự động lên dây cót, người dùng phải thường xuyên đeo đồng hồ.



II. Kính đồng hồ

2.1. Kính thường (Mineral glass): Không chống xước

2.2. Kính cứng (Hardness glass): Chống xước nhẹ

2.3. Kính tráng Sapphire (S. Sapphire): Chống xước trung bình

2.4. Kính Sapphire (Sapphire glass, Sapphire crystal): Chống xước cao. Kính saphire rất đắt tiền, thường chỉ dùng trong các đồng hồ cao cấp. Hiện nay, nhiều đồng hồ dạng trung bình chỉ dung kính tráng saphirre nhưng thường lập lờ với mặt sapphire.

III. Vỏ đồng hồ

3.1. Vỏ mạ ( Base metal)
- Khái niệm: Là loại vỏ làm từ thép thường, hoặc đồng, hoặc Antimol để mạ.
- Đặc tính: Sau một thời gian từ 1 – 3 năm thì lớp mạ sẽ bị ôxy hoá (bị gỉ ), bong ra làm ảnh hưởng đến vẻ đẹp của đồng hồ. Hầu hết các đồng hồ rẻ tiền sử dụng chất liệu này, lúc mới nhìn sáng rực rỡ, nhưng theo thời gian sẽ bị bong tróc.
- Cách nhận biết:
Với đồng hồ có vỏ mạ thì trên đáy đồng hồ sẽ thường ghi là: Stainless Steel Back có nghĩa là chỉ đáy làm bằng Inox (Stainless Steel - thép không gỉ ), còn vỏ( case) là vỏ mạ hoặc trên đáy đồng hồ ghi Base Metal.

3.2. Vỏ thép Inox hay thép không gỉ
- Là loại vỏ làm từ inox hay thép không gỉ.
- Đặc tính: Bền, không bị hiện tượng oxy hoá, han rỉ. Loại vỏ này nếu có mạ màu thì lớp mạ thường rất bền, khó bị phai (phải từ ít nhất từ 3 năm trở lên mới có thể bị phai). Một số loại vỏ inox có thể mạ vàng. Giá trị của các loại vỏ này phụ thuộc vào loại vàng mạ (10k, 14k, 18k, 24k) và độ dày lơp mạ.
- Cách nhận biết:
Thường các đồng hồ làm từ thép không rỉ không sáng loáng như vỏ mạ, mà chất thép mờ, đường nét sắc cạnh, bề mặt thép trơn mịn, có vết gợn mờ của dụng cụ gia công trên mặt thép (phay hay đúc). Trên đáy của đồng hồ thường ghi là Stainless Steel Case & Band (dây và vỏ làm bằng thép không gỉ) hoặc All Stainless (toàn bộ đồng hồ được làm bằng thép không gỉ).

3.3. Các loại vỏ khác
- Vỏ hợp kim chống xước, gốm công nghệ cao (Tungsten, Ceramic): Có lõi bằng thép hoặc titan bọc hợp kim hoặc đá( gốm công nghệ cao) bên ngoài có độ cứng cao, chống xước như kính Sapphire.
- Vỏ hợp kim Titanium: Nhẹ, bền, không ôxy hoá, có màu xám tối.
- Vỏ hợp kim Aluminum( Nhôm): Nhẹ, bền không ôxy hoá, màu trắng mờ.
- Vỏ kim loại quý (vàng, bạch kim…) (solid gold) hoặc inox kết hợp với kim loại quý (ví dụ gold benzel, gold bracket…): chỉ được dùng trên các loại đồng hồ cực kỳ đắt tiền. Với các loại đồng hồ này, giá trị của chúng theo thời gian thậm chí còn tăng lên theo giá vàng.

IV. Dây đồng hồ
Các loại dây đồng hồ phổ biến hiện nay:
- Dây Inox hay thép không gỉ( Stainless Steel): Bền, không bị oxy hoá hay gỉ.
- Dây mạ: Là loại dây làm bằng thép thường hoặc bằng đồng, được mạ bóng. Loại dây này theo thời gian sẽ bị oxy hoá.
- Dây hợp kim Titanium: Nhẹ, bền, không oxy hoá, màu trắng mờ.
- Dây da thường
- Dây da cao cấp (Da cá sấu – Crocodile leather band).
- Dây nhựa, dây vải, dây cao su( các loại đồng hồ thời trang dành cho thanh thiếu niên hay cho đồng hồ thể thao, bấm giờ).

V. Đáy đồng hồ( Back)
- Đáy đồng hồ thường được làm bằng thép không gỉ hoặc hợp kim Titanium.
+ Các loại đáy đồng hồ:
- Đáy cậy: Chống nước trung bình, một vài loại chuyên dụng chống nước tốt
- Đáy xoay (vặn ren): Chống nước tốt.
- Đáy bắt vít: Chống nước trung bình, một vài loại chuyên dụng chống nước tốt.
- Đáy lắp kính vặn ren hoặc ép gioăng có thể nhìn rõ bộ máy bên trong: chống nước trung bình.


VI. Vành đồng hồ( Bezel).

Là bộ phận nằm giữa vỏ và mặt kính của đồng hồ, thường được làm bằng thép không gỉ hay thép thường hoặc một số chất liệu khác. Các loại vành đồng hồ phổ biến hiện nay:
- Vành trơn
- Vành gắn hạt: Hạt gắn có thể là hạt nhựa, đá trắng, đá màu, hay đá quý như đá Sapphire hay kim cương.
- Vành chống xước: được làm bằng hợp kim Tungsten hay Ceramic.
- Vành chia độ, hướng la bàn(đồng hồ thể thao)
- Vành cố định và vành xoay( ren trong).

VII. Mặt số( Dial)
Các chất liệu để làm mặt số đồng hồ
- Thép sơn màu, thép mài bóng.
- Khảm trai (M.O.P: Mother of Pearl)
Kiểu dáng
- Mặt số không lịch
- Mặt số có lịch ngày hoặc lịch thứ( Day & Date Function).
- Mặt số Chronograph: Có kim tính giây, phút, phần mười giây của giờ thể thao hoặc có kim chỉ lịch ngày, lịch thứ, lịch tháng.
- Mặt số gắn đá hoặc kim cương.


VIII. Mức độ chịu nước của đồng hồ
Đơn vị để đo Độ chịu nước( chịu áp suất) của đồng hồ có thể là M, ATM hoặc BAR:
- 30M, 3ATM, 3BAR (hoặc chỉ ghi là Water Resistance): Chỉ chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa.
- 50M, 5ATM, 5BAR: chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa, tắm.
- 100M, 10 ATM, 10BAR: chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa, tắm, đi bơi.
- 200M, 20ATM: Chịu nước ở mức rửa tay, đi mưa, đi bơi, lặn.

Độ chịu nước của đồng hồ thường được ghi ở trên mặt số hoặc đáy của đồng hồ. Mức độ chịu nước của đồng hồ phụ thuộc vào độ chịu nước của nó tuy nhiên thì thực tế thường thấy:
- Đồng hồ mỏng (máy mỏng, pin mỏng): Chịu nước trung bình
- Đồng hồ nữ kiểu lắc: Chịu nước kém hoặc trung bình( 3ATM).
- Đồng hồ lắp dây da: Thường chịu nước ở mức trung bình.
- Đồng hồ thể thao, đồng hồ Chronograph: Thường chống nước tốt đến mức độ áp suất khi bơi, một vài loại chuyên dụng có thể chịu được áp suất trong khi lặn.
- Đồng hồ có gioăng kính, gioăng núm, gioăng đáy chống nước tốt khi ở trạng thái nguyên bản (khi thay đổi gioăng sẽ bị kém đi).
Lưu ý: Theo thời gian, gioăng trong đồng hồ bị hao mòn nên khả năng chịu nước cũng giảm đi.
 

Bình luận bằng Facebook

Bên trên